Trang chủ / Văn bản PL / Hiểu rõ về Thừa kế thế vị và các quy định liên quan theo Bộ luật Dân sự 2015

Hiểu rõ về Thừa kế thế vị và các quy định liên quan theo Bộ luật Dân sự 2015

Thừa kế là một phần quan trọng của pháp luật dân sự, liên quan đến việc chuyển giao tài sản và quyền lợi từ người đã khuất sang người còn sống. Trong quá trình thừa kế, có những trường hợp đặc biệt phát sinh, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định pháp luật. Một trong số đó là "thừa kế thế vị", một khái niệm có thể gây nhầm lẫn cho nhiều người. Bài viết này sẽ đi sâu vào giải thích thừa kế thế vị theo Bộ luật Dân sự 2015, đồng thời làm rõ các vấn đề liên quan như thừa kế trong trường hợp người thừa kế chết cùng thời điểm và nghĩa vụ của người hưởng thừa kế.
  1. Thừa kế thế vị được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thừa kế thế vị được hiểu như sau:
  • Nếu con của người để lại tài sản thừa kế qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người đó, thì cháu của họ sẽ được quyền thừa kế phần tài sản mà cha hoặc mẹ của cháu đáng lẽ được nhận nếu còn sống.
  • Tương tự, nếu cháu cũng qua đời trước hoặc cùng lúc với người để lại tài sản, thì chắt sẽ được hưởng phần tài sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Tóm lại, thừa kế thế vị là cơ chế pháp lý cho phép cháu hoặc chắt của người để lại tài sản thừa kế được quyền hưởng phần tài sản mà con hoặc cháu của người đó đáng lẽ được nhận, trong trường hợp con hoặc cháu đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại tài sản.
  1. Xử lý trường hợp người thừa kế chết cùng thời điểm
Điều 619 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng, nếu những người có quyền thừa kế tài sản của nhau qua đời cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm (do không thể xác định ai mất trước), thì họ sẽ không được thừa kế tài sản của nhau. Thay vào đó, tài sản của mỗi người sẽ được chuyển cho người thừa kế riêng của người đó, trừ các trường hợp thừa kế thế vị theo Điều 652 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
  1. Trách nhiệm của người thừa kế
Người thừa kế có nghĩa vụ thực hiện các trách nhiệm liên quan đến tài sản mà người đã khuất để lại, theo quy định tại Điều 615 của Bộ luật Dân sự năm 2015, bao gồm:
  • Người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ khi có thỏa thuận khác.
  • Nếu di sản chưa được phân chia, người quản lý di sản sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản theo thỏa thuận của những người thừa kế, trong phạm vi di sản.
  • Nếu di sản đã được phân chia, mỗi người thừa kế sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản tương ứng với phần tài sản mình đã nhận, nhưng không vượt quá phần đó, trừ khi có thỏa thuận khác.
  • Trong trường hợp người thừa kế là tổ chức nhận di sản theo di chúc thì cũng cần phải thực hiện nghĩa vụ tài sản như người thừa kế là cá nhân.

Chia sẻ

Bài viết liên quan

Tranh chấp lối đi chung với hàng xóm, giải quyết thế nào theo Luật Đất đai 2024?

Tranh chấp lối đi chung giữa các hộ liền kề xảy ra tương đối phổ biến, đặc biệt tại các khu dân cư đông đúc,…

19/04/2025

Bị người khác dùng nhãn hiệu đã đăng ký – Làm sao để bảo vệ quyền lợi?

Chị M, Hà Nội hỏi: “Tôi đã đăng ký nhãn hiệu và được cấp Giấy chứng nhận bảo hộ. Tuy nhiên gần đây, tôi phát…

18/04/2025

Quy trình và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mới nhất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một trong những giấy tờ quan trọng chứng minh quyền sở hữu và quyền sử…

02/04/2025